





Cefimbrano Cefixime 100mg hộp 10 gói x 2g Vidipha
Dạng bào chế: | Dạng bột |
Quy cách: | Hộp |
Chỉ định: | Viêm xoang, Viêm thanh khí phế quản, Viêm amidan, Viêm phế quản mạn tính, Nhiễm trùng tiết niệu, Viêm tai giữa |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam |
Nhà sản xuất: | VIDIPHA |
Công dụng: | Thuốc Cefimbrano 100 là sản phẩm của Dược phẩm Vidiphar, chứa dược chất chính là cefixim – kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3, được dùng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. |
Độ tuổi: | Trên 6 tháng tuổi |
Dạng bào chế: | Dạng bột |
Quy cách: | Hộp |
Chỉ định: | Nhiễm trùng tiết niệu, Viêm thanh khí phế quản, Viêm amidan, Viêm tai giữa, Viêm phế quản mạn tính, Viêm xoang |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam |
Nhà sản xuất: | VIDIPHA |
Công dụng: | Chỉ định
Cefimbrano Cefixime được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng nhạy cảm E.coli hoặc Proteus mirabilis và một số ít trường hợp do các trực khuẩn Gram âm khác như Citrobacter spp., Enterobacter spp., Klebsiella spp., Proteus spp. Viêm thận – bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do các Enterobacteriaceae nhạy cảm. Viêm tai giữa do Haemophylus influenzae (kể cả các chủng tiết beta – lactamase), Moraxella catarrhalis (kể cả các chủng tiết beta – lactamase), Streptococcus pyogenes. Viêm họng và amidan do Streptococcus pyogenes. Viêm phế quản cấp và mạn do Streptococcus pneumonia hoặc Haemophylus influenzae hoặc Moraxella catarrhalis. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa. Lậu chưa có biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể các chủng tiết beta – lactamase). Thương hàn do Salmonella typhi (kể cả chủng đa kháng thuốc). Bệnh lỵ do Shigella nhạy cảm (kể cả chủng kháng ampicilin). Dược lực học Cefimbrano Cefixime là một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn.Cơ chế diệt khuẩn của cefixim tương tự như của các cephalosporin khác gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn).Cơ chế kháng cefixim của vi khuẩn là giảm áp lực của cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc. Cefixim có độ bền vững cao với sự thủy phân của beta – lactamase mã hóa bởi gen nằm trên plasmid và cromosom. Tính bền vững với beta lactamase của cefixim cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxim, cephalexin, cephradin. Dược động học Hấp thu: Sau khi uống một liều đơn cefixim, chỉ có 30 – 50% liều được hấp thu qua đường tiêu hóa, bất kể uống trước hoặc sau bữa ăn, tuy tốc độ hấp thu có thể giảm khi uống cùng bữa ăn.Thuốc ở dạng hỗn dịch uống được hấp thu tốt hơn ở dạng viên. Sự hấp thu thuốc tương đối chậm. Nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2 microgam/ml (đối với liều 20mg), 3, 7 microgam/ml (đối với liều 400mg) và đạt sau khi uống 2 – 6 giờ. Nửa đời trong huyết tương thường khoảng 3 đến 4 giờ và có thể kéo dài khi bị suy thận. Phân bố: Khoảng 65% cefixim trong máu gắn với protein huyết tương.Thông tin về sự phân bố của cefixim trong các mô và dịch cơ thể còn hạn chế.Hiện nay chưa có số liệu đầy đủ về nồng độ thuốc trong dịch não tủy. Thuốc qua được nhau thai. Thải trừ: Cefimbrano Cefixime có thể đạt nồng độ tương đối cao ở mật và nước tiểu. Khoảng 20% liều uống được đào thải ở dạng không biến đổi ra nước tiểu trong vòng 24 giờ.Có tới 60% liều uống đào thải không qua thận. Không có bằng chứng về chuyển hóa nhưng có thể có một phần thuốc được đào thải từ mật vào phân. Thuốc không loại được bằng thẩm phân máu. |
Thuốc cần kê toa: | Không |
Độ tuổi: | Trên 6 tháng tuổi |